Cẩm nang bố trí, xây dựng nhà cửa theo
Ðịa-Lý Dương-Cơ
http://vnromance.com/tuvi                                           Copy Right by Patton Nguyen


Con người bị ảnh hưởng bởi 3 yếu tố:

Vì ngày sinh của một người không thể sửa đổi được nên muốn cải sửa số mệnh con người chỉ có thể dùng hai phương pháp sau: Ðịa lý và Sinh Khắc. Nếu 2 yếu tố này được sửa đổi đúng cách, có thể tăng ảnh hưởng tốt hoặc giảm ảnh hưởng xấu của định mệnh đến 80%.

-oOo-

Việc sửa đổi Ðịa-Lý  sẽ đem lại thay đổi thấy  rõ trước mắt trong những trường hợp sau:

.......

Nhìn chung, những thay đổi này xảy ra trước mắt chúng ta mỗi ngày nhưng phần lớn ai cũng nghĩ là chuyện ngẫu nhiên nên ít khi để ý.

Trong những trang kế tiếp, quí vị thân chủ sẽ biết cách tự tìm hướng tốt cho mình. Cách bố trí đồ đạc cho hợp hướng tốt, tránh hướng xấu... Sau khi đã biết cách tự bố trí địa lý cho mình, sau một vài lần làm thử, quí vị sẽ có dịp thấy rõ sự thay đổi. Và từ đó, quí vị sẽ có một niềm tin tuyệt đối trên khoa này.

Những trang kế tiếp sẽ được lần lượt trình bày từng phần theo thứ tự sau:

  • Phần 1: Bản liệt kê các hướng tốt, xấu đã được tính sẵn theo năm sinh của quí vị.
  • Phần 2: Bản liệt kê về tuổi của vợ/chồng, và những người ở chung nhà, xem ai hợp hướng, ai khắc hướng.
  • Phần 3: Cách xử dụng la bàn định hướng.
  • Phần 4: Chọn hướng và cách bố trí đồ đạc theo địa lý.
  • Phần 5: Hỏi và Ðáp.

  • -oOo-



    Phần 1:
    Bản liệt kê các hướng tốt, xấu đã được tính sẵn
    theo năm sinh của quí vị.





    *** nguyenvanx@yahoo.com
    Phần 1: Các hướng tốt xấu theo tuổi

    MR. NGUYEN-VAN-X Sinh ngày 26 tháng 3 năm 1942 Âm-Lịch, cung phi thuộc quẻ Tốn
    Các hướng tốt xấu chia ra như sau:

    * Hướng Tây-Bắc thuộc Họa-Hại chủ Phiền-Toái, Tai-Ách nhỏ.
    * Hướng Bắc thuộc Sinh-Khí chủ Thành-Công, Thịnh-Vượng.
    * Hướng Đông-Bắc thuộc Tuyệt-Mạng chủ Thất-Bại, Tai-Nạn, Bệnh-Nặng.
    * Hướng Đông thuộc Duyên-Niên chủ May-Mắn, Thịnh-Vượng.
    * Hướng Đông-Nam thuộc Phục-Vị chủ Bình-An.
    * Hướng Nam thuộc Thiên-Y chủ Khỏe-Mạnh.
    * Hướng Tây-Nam thuộc Ngű-Quỉ chủ Gây-Gỗ, Bất-Hòa, Xích-Mích.
    * Hướng Tây thuộc Lục-Sát chủ Đau-Yếu, Tai-Ách nhỏ.
     
     

    Phần 2:

    So hướng Ðịa-Lý vợ chồng





    Ghi-chú: Phần này không những áp dụng về vợ chồng, mà còn với tất cả những ngườiở chung nhà như con cái, cha mẹ, anh chị em... đều có ảnh hưởng về Ðịa-Lý.

        Nếu người ở chung nhà sinh năm:

     1920         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1921         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1922         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     1923         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     1924         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1925         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Hợp hướng.
     1926         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     1927         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1928         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1929         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1930         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1931         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     1932         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     1933         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1934         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Hợp hướng.
     1935         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     1936         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1937         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1938         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1939         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1940         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     1941         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     1942         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1943         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Hợp hướng.
     1944         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     1945         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1946         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1947         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1948         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1949         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     1950         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     1951        Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1952         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Hợp hướng.
     1953         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     1954         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1955         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1956         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1957         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1958         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     1959         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     1960         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1961         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Hợp hướng.
     1962         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     1963         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1964         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1965         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1966         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1967         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     1968         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     1969         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1970         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Hợp hướng.
     1971         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     1972         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1973         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1974         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1975         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1976         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     1977         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     1978         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1979         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Hợp hướng.
     1980         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     1981         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1982         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1983         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1984         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1985         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     1986         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     1987         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1988         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Hợp hướng.
     1989         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     1990         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1991         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1992         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1993         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1994         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     1995         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     1996         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     1997         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Hợp hướng.
     1998         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     1999         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     2000         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     2001         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Nghịch hướng.
     2002         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Nghịch hướng.
     2003         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     2004         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     2005         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     2006         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Hợp hướng.
     2007         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Hợp hướng.
     2008         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     2009         Phái Nam: Hợp hướng.        Phái Nữ: Nghịch hướng.
     2010         Phái Nam: Nghịch hướng.     Phái Nữ: Nghịch hướng.

    * Hợp Hướng: các hướng tốt của mình cũng là hướng tốt của người này. Việc bố trí địa-lý cứ theo hướng tốt của mình là được.
    * Nghịch hướng: Các hướng tốt của mình là hướng xấu của người này, và ngược lại.Trường hợp này hai người nên ở khác phòng hoặc ngủ khác giường. Nếu chung phòng, chung giường cần biết thêm về các hướng của họ để tìm một hướng tốt cho mình mà người kia cũng không quá xấu.

    -oOo-


    Phần 3:
    Cách xử dụng la bàn định hướng

    (Quí thân chủ đã biết dùng la bàn có thể bỏ qua phần này)

    Quí thân chủ có thể mua là bàn tại bất cứ tiệm bán đồ phụ tùng xe hơi nào (auto part shop -  la bàn tiếng Mỹ gọi là compass.) Loại làm ở Mỹ hoặc các nước Âu-Châu thường có độ chính xác cao hơn loại làm tại Hong-Kong hay  China.

    Có hai loại la bàn, loại gắn trên xe hơi và loại cá nhân. Loại cá nhân nhìn từ trên xuống, loại gắn trong xe nhìn ngang. (xem hình vẽ).


     La bàn xe hơi                                        La bàn cá nhân
    (Ðang chỉ hướng Bắc)                            (Ðang chỉ hướng Bắc)
     
     

    -oOo-



    Phần 4:
    Chọn hướng và cách bố trí

    A-Chọn-Hướng:

    Các hướng tốt xấu theo từng tuổi đã được tính sẵn ở phần 1, trang 2.

    Tốt nhất là Sinh-Khí, Duyên-Niên. 
    Tốt vừa là Thiên-Y, Phục-Vị.
    Xấu nhất là Tuyệt-Mạng, Ngũ-Quỉ. 
    Xấu vừa là Họa-Hại, Lục-Sát.
    Trong căn nhà hoặc chỗ làm việc thường có nhiều phòng, cần nhất là xem hướng địa lý tại căn phòng mình thường có mặt nhất mà thôi (như phòng ngủ, phòng làm việc, chỗ ngồi xem ti-vi nếu thường xem...)

    Các phòng khác nếu hợp hướng thì tốt, bằng không cũng không sao, chỉ cần ít lui tới những phòng đó sẽ không có ảnh hưởng.

    * Muốn xem hướng cho đúng, cần biết 2 nguyên tắc căn bản sau đây:

    1-   Nguyên tắc về 'Tọa... Hướng'

    Tọa Bắc hướng Nam Ngồi (hay nằm) ở hướng Bắc là đang chịu ảnh hưởng của hướng Nam
    Tọa Ðông hướng Tây ---------------------- Ðông -------------------------------- Tây
    Tọa Nam hướng Bắc  ---------------------- Nam ---------------------------------  Bắc
    Tọa Tây hướng Ðông ---------------------- Tây  --------------------------------- Ðông
    Tọa Ðông-Bắc hướng Tây-Nam -------------Ðông-Bắc -----------------------------Tây-Nam
    Tọa Tây-Bắc hướng Ðông-Nam ------------ Tây-Bắc -------------------------------Ðông-Nam
    Tọa Tây-Nam hướng Ðông-Bắc ------------ Tây-Nam ------------------------------Ðông-Bắc
    Tọa Ðông-Nam hướng Tây-Bắc ------------ Ðông-Nam -----------------------------Tây-Bắc

    Nói chung, ngồi hay nằm ở hướng nào thì chịu ảnh hưởng của hướng đối nghịch lại.

    2-   Nguyên Tắc về 'Khí'

    - Khí đi từ Trước ra Sau (Nghĩa là mặt nhìn về hướng nào sẽ chịu ảnh hưởng của hướng đó.)
    - Khí đi từ Chân lên Ðầu (Nghĩa là chân đạp về hướng nào sẽ chịu ảnh hưởng của hướng đó.)

    ....  Ðây là phần tinh túy  của khoa Ðịa-Lý.

    Thí-Dụ:

    Anh Nguyễn-Văn-A, phái nam, cung phi thuộc quẻ Ly, có các hướng sau:
     

    Ðông = Sinh-Khí 
    Ðông-Nam = Thiên-Y 
    Nam = Phục-Vị 
    Bắc = Duyên-Niên
    Tây = Ngũ-Quỉ 
    Tây-Bắc = Tuyệt-Mạng 
    Ðông-Bắc = Họa-Hại
    Tây-Nam = Lục-Sát

    Như vậy, muốn được thịnh vượng về tiền bạc, nên bố trí giường ngủ và bàn làm việc quay về hướng sinh khí, bố trí như hình vẽ bên dưới:

    Ðầu giường ngủ tựa và tường phía tây để khi nằm          Ghế ngồi làm việc dựa lưng vào tường phía tây
    trên giường chân đạp về phía đông (Sinh-Khí)             để khi ngồi làm việc mặt ngó ra phía đông.

    *Ghi chú quan trọng:

    Theo các định luật cơ bản của khoa Ðịa-Lý thì:

         ... Nhìn chung, Chọn như vậy lỡ khi nằm ngủ hơi xéo một chút, hoặc khi ngồi làm việc hơi chệch hướng một chút cũng không bị phạm vào các hướng xấu.

    ...Chỉ cần chọn được hướng tốt hợp với tuổi và phái tính của mình như trên là đủ để không sợ việc xấu hay rủi ro xảy đến nữa. Sau khi đã chọn được hướng tốt, cần bố trí thêm đồ đạc, cửa nẻo... để được tốt hơn nữa.
     
     

    B- Cách bố-trí:

    1- Bố trí các cửa:

    Sau khi đã đặt xong giường ngủ hoặc bàn làm việc, hãy ngồi tại vị trí giường ngủ hoặc bàn làm việc vừa đặt xong, lấy la bàn ra xem các cửa phòng ở vị trí nào so với vị trí của mình đang ngồi.

     - Ðóng chết cửa lại (đừng bao giờ mở ra trừ trường hợp hết sức cần thiết)
     - Nếu là cửa kính, sau khi đóng chết cửa lại cần che thêm một lớp màn dầy, hoặc các loại sáo che cửa như mini-blind, vertical-blind...
     - Nếu đó là cửa ra vào thường xuyên, nên gắn vào cửa một bản lề tự động để cửa tự động khép lại sau khi mở. (Nếu là cửa kính, cũng cần che lại như trên.)
     - Nếu có thể đóng chết cửa đó và trổ cửa khác là hay nhất.

    Thí dụ: Trường hợp anh Nguyễn-Văn-A, phái nam, cung phi thuộc quẻ Ly, có các hướng sau:
     

    Ðông = Sinh-Khí 
    Ðông-Nam = Thiên-Y 
    Nam = Phục-Vị 
    Bắc = Duyên-Niên
    Tây = Ngũ-Quỉ 
    Tây-Bắc = Tuyệt-Mạng 
    Ðông-Bắc = Họa-Hại
    Tây-Nam = Lục-Sát

    Giả sử phòng ngủ của anh A có 5 cửa sổ là A, B, C, D, F và cửa ra vào E. Sau khi đặt giường ngủ chân đạp về hướng Ðông (Sinh-Khí), anh A cần làm những việc sau:
    • Ðóng chết các cửa sổ B và F (thuộc 2 hướng Họa-Hại và Ngũ-Quỉ)
    • Các cửa A, C, D, E nên mở thường xuyên để đón nhận nhiều các hướng tốt.


    2- Bố trí đồ đạc:

    Ngồi tại giường ngủ hay bàn làm việc lấy la bàn ra tìm xem hướng nào tốt, hướng nào xấu (như phần xem hướng các cửa bên trên)

    -Các hướng tốt phải để trống trải, không có vật gì ngăn chận, sao cho tầm mắt nhìn về hướng đó nhìn được càng xa càng tốt.

    -Các hướng xấu, nhất là 2 hướng Tuyệt Mạng, Ngũ-Quỉ phải có kệ, tủ, bàn ghế... che lại. khoảng cách từ những vật che này đến chỗ mình càng gần, càng tốt.
    Như trường hợp anh A nói trên, trong phòng ngủ cần đặt thêm một kệ hay tủ ở vị trí X chận giữa cửa B (hướng Họa-Hại) và giường ngủ.

    Những việc nói trên chỉ cần làm một vài thứ là đủ sức ngăn chận tai họa. Nếu làm đủ hết sẽ thấy trong vòng từ 1 đến 3 tháng sẽ có thay đổi rõ rệt. Khoa Ðịa-Lý Thực Nghiệm này đã được kiểm chứng trên hàng ngàn người ở Hong-Kong, Taiwan... chưa có trường hợp nào sai.
     

    -oOo-


    Phần 5:
    Cách chọn nhà

    Trong những trang trước, quí vị đã xem qua phần hướng dẫn kê lại đồ đạc trong nhà trong căn nhà mình hiện cư ngụ... vì trên thực tế, có rất ít người tin tưởng khoa địa lý đến mức tìm mua hoặc mướn một ngôi nhà cho thật lý tưởng với các cung địa lý của mình.

    Dù sao, nếu muốn phát triển tối đa những kiến thức địa lý, quí vị cần đi từ gốc rễ đi lên, nghĩa là phải bắt đầu từ việc lựa chọn mua hoặc mướn một căn nhà lý tưởng.

    Thế nào là một căn nhà lý tưởng?

    Một căn nhà lý tưởng phải có các tiêu chuẩn sau đây:

    -Hướng xấu phải rậm rạp, nhiều chướng ngại. Cụ thể như trồng cây rậm rạp, hoặc làm nhà kho chứa đồ...

    -Hướng tốt phải trống trải, nếu điều kiện cho phép, nên có hồ nước. (hồ nước tương đói khó, vì cần có nước chuyển động (bằng cách đặt vòi phun hay thác giả). Nếu chỉ làm hồ nước thường, không có vòi phun hay thác giả để nước luân lưu thì tốt hơn đừng làm). Nếu không thích làm hồ nước, nên trồng có và tưới thường cho cỏ thật tốt, thật ẩm.

    Thí dụ:
    * một người thuộc cung Càn , có các hướng như sau:
     

    Bắc=Lục-Sát
    Ðông= Ngũ Quỉ 
    Nam= Tuyệt-Mạng
    Ðông-Nam=Họa-Hại
    Tây-Nam=Duyên-Niên
    Tây= Sinh-Khí 
    Tây-Bắc= Phục-Vi
    Ðông-Bắc=Thiên-Y

    Nếu người này mua nhà biệt lập, bên dưới là một mẫu nhà biệt lập nhà lý tưởng

    Căn nhà này cho người thuộc cung Càn có các điểm tốt sau:
    1- Cửa trước mở về Thiên-Y (Ðông-Bắc), cửa sau mở về sinh-Khí (Tây)
    2- Giường ngủ nằm lại vị trí Duyên-Niên (Tây-Nam) so vớI trung tâm căn nhà
    3- Khi nằm trên giường chân đạp về hướng Sinh Khí (Tây)
    4- Bàn làm việc đặt tại vị trí Sinh Khí, khi ngồi làm việc mặt hướng về Sinh Khí
    5- Có một hồ nước đề hút khí tốt từ hướng Tây, đua vào giường ngủ và bàn làm việc.
    6- Bếp lửa đặt tại tường phiá Ðông có công dụng khuếch đại ảnh hưởng tốt của khí từ phía Tây, và chận lại khí xấu đến từ phía Ðông
    7- Các hướng tốt để trống trải, các hướng xấu trồng cây rậm rạp để chặn khí xấu

    Cũng người thuộc cung Càn, có các hướng như trên, nều mướn apartment, condo, townhouse cần chọn theo hình bên dưới:

    Nếu người cung Càn nói trên cần chọn 1 apartment trong 4 unit trên, thì vị trí tốt nhất là unit 1, kế đến là unit 2. Unit 3 xấu, unit 4 rất xấu.

    Unit 1: Nằm tại hướng Tây của building, là vị trí sinh Khí của người cung Càn. Vì thế cần mở rộng cửa sổ hướng Tây, đóng thường xuyên 2 cửa hướng Nam và Bắc (bố trí bên trong nhà xin xem các phần trước)
    Unit 2: Vẫn còn thuộc hướng Tây của trung tâm building (trung tâm của building là giao điểm của 2 đường chéo. Trong trường hợp này là điểm giữa của bức tường ở giữa unit 2 và 3). Nếu ngườI cung Càn vào ở unit này, thì chỉ được trung bình. Ðóng thường xuyên tất cả các cửa sẽ tốt hơn (unit này chỉ có các cửa về hướng Nam và Bắc
    Unit 3: Giiống như unit 2, nhưng xấu hơn vì đã thuộc về phiá đông của trung tâm building. NgườI cung Càn ở căn nhà này không tốt. Nếu mở cửa thường thì sẽ xấu thêm.
    Unit 4:  giống như unit 3, nhưng xấu hơn vì ở phíc cực Ðông của building, lại có cửa sổ phía Ðông. Thuộc Ngũ quỉ của người cung Càn... Nếu người này ở đây, sẽ thường xuyên gặp chuyện không may, và rất hay gây gỗ, cãi vã.

    Nhìn chung, qua chương này, quí vị có thể thấy được việc bố trí phía trong nhà không bằng việc chọn một ngôi nhà hợp hướng. Một ngôi nhà đã nằm ở hướng xấu giống như unit 4 đối với người cung Càn, thì dù có sửa đổi thế nào bên trong đi nữa, vẫn không cưú vãn được thế địa lý của unit này.

    Ghi-chú:

    Ðiều này nghe rất lạ tai nhưng hoàn toàn không sai, chỉ vì những từ ngữ này chưa từng có trong những từ ngữ của khoa Ðịa-Lý cổ. Vì ngày xưa, người ta chỉ xem địa lý cho nhà biệt lập, chưa ai xem địa lý cho chung cư hay appartment cả...

    Một điều đáng lưu ý khác, nếu chẳng may quí vị và người phối ngẫu không hợp cung Phi (trường hợp người hợp hướng Ðông, người hợp hướng Tây).. thì biện pháp tốt nhất là chọn một căn nhà biệt lập để ở. Như vậy, người hợp hướng đông sẽ ngủ ở phòng phía Ðông, người hợp hướng Tây sẽ ngủ ở phòng phía Tây.  (Dĩ nhiên, nếu vợ chồng cần ngủ chung... người này vẫn có thể vào phòng người kia ngủ một hai đêm mỗi tuần... sẽ không có ảnh hưỏng nhiều. )

    -oOo-


    Phần 6:
    Hỏi và Ðáp

    Hỏi:Nếu trong nhà đã bố trí hợp Ðịa-Lý  phòng ngủ và phòng làm việc, nhưng vợ chồng lại thường gây lộn ở nhà bếp? Phòng ăn? ... và các phòng khác?
    Ðáp: Khi bắt đàu gây gỗ, cố giữ bình tĩnh và để ý xem mình đang ngồi xoay mặt về hướng nào? Sẽ thấy mình thường xảy ra gây gỗ khi bị ảnh hưởng của một trong 4 hướng xấu (thường là hướng Ngũ-Quỉ). Tìm cách bố trí lại chỗ đó,  kê đồ đạc che bớt hướng xấu lại.  Nếu không muốn kê lại đồ đạc, thì tránh lui tới chỗ có ảnh hưởng hướng xấu đó. Mỗi lần phải lui tới chỗ xấu nên tập trung ý chí lại để chống lại ảnh hưởng của hướng xấu. Sự tập trung này có thể kềm chế dược ảnh hưởng của hướng xấu trong thời gian chừng 15 phút.


    Hỏi:Trường hợp tiệm buôn bán mà chủ  không có mặt thì nên xem địa-lý theo tuổi của ai?
    Ðáp: Một số các tiệm chủ không trực tiếp điều khiển mà giao cho một người quản lý trông coi. Trường hợp này cần xem Ðịa-Lý  tại phòng ngủ hoặc phòng làm việc của người chủ (dù không phải tại tiệm). Nếu tốt thì chủ tự nhiên có tiền. Nếu xấu thì dù tiệm bán đắt cũng dễ bị thất thoát, lỗ lã, hoặc tai họa.

    Một cơ sở như vậy muốn tốt đẹp cần có hướng địa lý tốt ở nhà và nơi làm việc của người chủ, phối hợp với thế địa -lý của tiệm đó đối với người quản lý. Nếu cả hai cùng tốt thì tiệm tốt. Nếu chủ tốt quản lý xấu dễ đổi người làm. Nếu quản lý tốt chủ xấu sẽ có thất thoát. Trường hợp cả hai cùng xấu sẽ đi đến lỗ lã, thất bại.


    Hỏi:Áp dụng địa lý tại các sòng bạc có được hay không?
    Ðáp: Ðược, nhưng phải cẩn thận. Thường đa số các sòng bạc dù tại các quốc gia  tân tiến cũng thường được trang bị rất kỹ về địa lý với mục đích đem lại lợi ích tối đa cho chủ sòng. Khi đánh bạc nên lựa ghế ngồi nhìn về hướng Sinh-Khí hoặc Duyên-Niên. Cần lưu ý về khí tại các sòng bạc thường thay đổi rất bất thường. Khi thấy thua phải lập tức đổi bàn hoặc đổi chỗ ngồi


    Hỏi:Nếu hai vợ chồng không hợp hướng thì phải làm sao?
    Ðáp: Khi vợ chồng không hợp hướng, thì các hướng tốt của người này là hướng xấu của người kia, và ngược lại.  Thí dụ: Vợ chồng cùng tuổi Mậu-Tuất (sinh 1958) sẽ bị nghịch hướng.

    Chồng thuộc cung Càn

    Bắc=Lục-Sát
    Ðông= Ngũ Quỉ 
    Nam= Tuyệt-Mạng
    Ðông-Nam=Họa-Hại
    Tây-Nam=Duyên-Niên
    Tây= Sinh-Khí 
    Tây-Bắc= Phục-Vi
    Ðông-Bắc=Thiên-Y

    Vợ thuộc cung Ly.

    Ðông = Sinh-Khí 
    Ðông-Nam = Thiên-Y 
    Nam = Phục-Vị 
    Bắc = Duyên-Niên
    Tây = Ngũ-Quỉ 
    Tây-Bắc = Tuyệt-Mạng
    Ðông-Bắc = Họa-Hại
    Tây-Nam = Lục-Sát

    Các hướng đối nghịch nhau rất rõ ràng. Vì thế, các cặp vợ chồng nghịch hướng này thường chỉ có một người thành công mà thôi, vì 2 người cùng ở chung một nhà, ngủ chung một giường mà địa thế chỉ phù trợ cho một người.  Muốn cả 2 người cùng được tốt, trước hết phải ngủ khác phòng hoặc ít nhất cũng khác giường nếu chung phòng. Từ đó, căn cứ trên các hướng địa-lý của mỗi người mà sắp xếp lại cho hợp. Dĩ nhiên, hướng địa-lý chỉ có ảnh hưởng nếu tiếp xúc lâu dài. Trường hợp người chồng sang phòng vợ hay người vợ sang phòng chồng trong thời gian vài tiếng đồng hồ sẽ không có ảnh hưởng bao nhiêu.

    Tương tự, nếu hai vợ chồng nghịch hướng này  có chung một cơ sở thương mại và cùng trông coi tiệm, vậy phải đặt hai chỗ ngồi làm việc cho hai vợ chồng riêng ở vị trí tốt, hướng tốt của mỗi người.


    Hỏi:Hướng bếp có quan trọng không? Làm sao để xem hướng bếp?
    Ðáp: Hướng bếp là một trong những hướng rất quan trọng của Ðịa-Lý. Nó chiếm hàng thứ ba sau phòng ngủ và phòng làm việc. Dù sao ở Hoa-Kỳ và các nước tân tiến bây giờ người ta ít khi xem địa-lý hướng bếp vì các lý do sau:
    1- Bếp gas hay bếp điện bây giờ không có miệng bếp (để cho củi vào) như bếp củi ngày xưa, và khoa địa lý chỉ thuần túy xem miệng bếp phải hướng về đâu.
    2- Nhà bếp ngày xưa được xây riêng biệt và thường dùng để che một trong những hướng xấu của người chủ nhà. Nhà bếp ngày nay không thể xây riêng như xưa được...  Vì những khác biệt của hai thời đại, nên hầu như ngày nay không còn ai xem về hướng bếp nữa.

    Dù sao,  để đưa ra một qui tắc chung luận về hướng bếp, tôi rút trong sách Bát-Trạch Minh-Cảnh ra một vài qui tắc chính yếu nếu quí thân chủ vẫn muốn thử bố trí địa lý bếp núc của mình.
    1- Ðể ý xem mình thường ngồi, đứng tại đâu trước giờ cơm (lúc trong bếp đang nấu nướng có lửa)
    2- Ngồi tại vị trí đó, lấy la bàn ra tìm hướng Sinh-Khí ở đâu (nếu muốn khỏe mạnh thì tìm hướng Thiên-Y)
    3- Ðặt lò tại vị trí ngược với hướng Sinh-Khí (thí dụ, Sinh-Khí là hướng Bắc của mình thì đặt lò tại hướng Nam của mình. Ðể cho khí đi từ hướng Sinh-Khí vào sẽ qua mình, rồi mới đến lò)


    Hỏi:Vườn tược chung quanh nhà có cần bày trí gì hay không?
    Ðáp: Có. Nếu có thể bố trí được vườn tược chung quanh nhà thì rất hay.
    Trước hết, ở trong nhà, nơi phòng ngủ, phòng làm việc, hay những nơi mình thường có mặt ở đó, nhìn ra các cửa (cửa cái và cửa sổ). Xem cửa nào thuộc hướng xấu thì nên trồng cây to phía trước cửa mà chận khí của hướng xấu. Cửa nào thuộc hướng tốt nên mở rộng và mở thường xuyên, đồng thời phần đất ở ngoài cửa nên trồng cỏ, tưới nước thường xuyên (giữ cho đất ẩm, cỏ tốt, thì khí của hướng tốt sẽ vào nhà nhiều hơn.) Nhớ chỉ trồng cỏ mà thôi, đừng trồng các cây lớn, có thể cản bớt khí đi.


    Hỏi:Thường người ta trồng cây Thần-Tài, Cây Phát-Tài... có đúng không? Cây nên đặt tại đâu?
    Ðáp: Các loại cây Thần-Tài, Cây Phát-Tài... được dùng để thu hút khí của hướng tốt vào nhà nhiều hơn. Các cây này có công dụng gần giống như một sân cỏ tưới nước đầy đủ nói ở phần bố trí vườn tược. Thường người ta dùng các loại cây có lá dầy chứa nhiều nước. Nếu để ý  kỹ hơn sẽ thấy lá của các cây này đều không có sống lá và có những sợi gân dọc theo thân lá. Chiều dài lá thường khoảng nửa thước. Không cần phải cây Thần-Tài hay Phát-Tài, mà bất cứ cây gì có lá giống như vậy đều có công dụng tương tự. Người ta thường đặt cây tại các cửa quay về hướng tốt đề hút khí của các hướng này. Cây không nên quá to, có thể che lấp mất cửa sẽ có tác dụng ngược lại là chận khí không cho vào.


    Hỏi:Cây Thần-Tài, Phát-Tài... nở hoa có phải là điềm phát tài không?... Cây chết có phải là rủi ro không?
    Ðáp: Ðây là các điều mê tín không nên tin. Cây nở hoa sẽ không phát tài hơn, nhưng cây chết có thể làm hao hụt tiền bạc nếu cây đó đặt đúng ngay hướng sinh khí của người chủ. Nếu cây bị chết, hãy thay cây khác ngay , sẽ  không có ảnh hưởng nhiều.


    Hỏi:Các thứ  khác như bàn thờ Thần-Tài, bàn thờ ông Ðịa, bàn thờ Phật, Phong-Linh (chuông gió). Trái châu thủy tinh,  bùa Lỗ-Ban, Bùa Bát-Quái... nên đặt tại đâu?
    Ðáp: Câu hỏi này đã vượt ra ngoài phạm vi của khoa học về địa lý mà tôi muốn trình bày cùng quí vị thân chủ. Nói chung về bàn thờ,  có thể xem như bếp, nghĩa là nên xoay mặt về hướng Sinh Khí nếu thường đốt nhang, đốt đèn cầy tại bàn thờ. Nếu không thường đốt đèn hoặc dùng đèn điện thay thế thì vị trí không quan trọng lắm, đặt ở đâu cho thẩm mỹ  là được.

    Còn về các loại bùa Bát-Quái, Lỗ-Ban, chuông gió dùng ếm quỉ trừ tà thì thật tình tôi không biết đặt tại đâu cả. Vì tôi không tin về những chuyện này. Riêng đối với Bát-Quái-Ðồ, cái hình mà quí vị thường thấy trên bùa Bát-Quái, chẳng qua là một loại biểu tượng của 8 quẻ bao gồm Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Ðoài... do vua Phục-Hi đặt ra cách đây hơn 1000 năm (8 quẻ Bát-Quái đó đã được ứng dụng hết sức tỉ mỉ trong tập địa-lý  này  qua cách tính về cung phi và các phương hướng của quí vị). Ðó là mục đích chính yếu và duy nhất của Bát-Quái-Ðồ.... Ông vua Phục-Hi có tái sinh mà thấy được cái Bát-Quái-Ðồ của mình sáng chế ra bây giờ được mang đi ếm quỉ trừ tà,  hù ma nhát con nít...  chắc là phải khóc thét lên!


    Hỏi:Tôi có thấy  loại la bàn chuyên môn dùng xem Ðịa-Lý bán tại Hong-Kong, Taiwan... có kim chính giữa và nhiều vòng chữ Tàu xung quanh, có công dụng gì?
    Ðáp: Các la bàn này thường có 3 vòng để các chữ theo 10 can là Giáp, Ất, Bính, Ðinh, ... , Nhâm, Quí. Vòng kế tiếp theo 12 chi là Tí, Sửu, Dần,..., Tuất, Hợi. Vòng kế là 8 cung Bát-Quái Càn, Khảm, Cấn..., Khôn, Ðoài...  Vòng ngoài hết chia làm24, gọI là 24 sơn... 24 sơn này chỉ là cách chia vòng tròn thành 8, rồi lại chia 1/8 đó thành 3 phần nữa. Tương tự với các hướng Ðông Ðông Bắc (giữa Ðông-Bắc và Bắc), Tây Tây Nam (Giữa Tây Nam và Nam... vậy thôi. Nhìn chung, vì ngày xưa không chia vòng tròn làm 360 độ như bây giờ mà chia theo can chi... và bát quái... Lúc đó vòng tròn chia làm 8 (bát-quái), 10 (theo can), hoặc 12 (theo chi), hoặc chi tiết lắm là chia làm 64 theo tượng của 64 quẻ Phục-Hi... nhìn chung, các lối chia này so với la bàn có chia sẵn 360 độ về độ chính xác thua rất xa... Dù sao, người ta vẫn còn dùng nhiều để... quay phim video cho chúng ta xem... Và dĩ nhiên,  một số 'Ðại-Sư Phong-Thủy' còn dùng với mục đích hù ma nhát con nít nữa.


    Hỏi:Tôi có đọc một số sách về trường Phái Ðịa Lý Giang Tây, trong đó họ có dùng 24 Sơn một cách rất tỉ mỉ. Như vậy có phải 24 Sơn có công dụng khác không?
    Ðáp: Ðúng như vậy, Phái Ðịa Lý Giang Tây đã đưa những phát minh rất táo bạo trong khoa Ðịa Lý . Nhất là lối tính Cửu Phi Tinh (Nine-Star-Chart) vận hành theo từng nguyên vận 20 năm, tiểu vận 1 năm, và nguyệt vận 1 tháng... Dù sao, tôi đã thử tìm hiểu và áp dụng. Tôi cũng đã phải viết một chương trình vi tính để tìm luật vận hành của Cửu Phi Tinh. Nhung cuối cùng thì tôi thất vọng, vì Cửu Phi Tinh chỉ đúng vào khoảng 70% mà thôi (đó  là dùng computer để tính, nếu dùng tay để tính thì còn dễ sai hơn nữa, vì lối tính này hết sức phức tạp). Mặt khác, nếu áp dụng Cửu Phi Tinh đến mức tuyệt đối, thì chúng ta phải đổi hướng nhà mỗi... Tháng!!! Hoặc ít nhất cũng mỗi năm...  Có lẽ không ai muốn dọn nhà hoài như vậy... Dù sao, tôi rất thích những phát minh của Phái Giang Tây, và đang tiếp tục tìm hiểu nó.

    -oOo-



    Cùng quí vị thân chủ,

    Ðọc xong tập sách Ðịa-Lý Dương-Cơ này,  kiến thức về Ðịa-Lý  của quí vị đã tạm đủ để bố trí Ðịa-Lý cho chính mình. Ðịa-Lý  là một môn học phức tạp và cần nhiều kiên nhẫn. Muốn nắm vững khoa học này, quí vịcần thực tập nhiều bằng cách tự thay đổi cách sắp xếp Ðịa-Lý mỗi vài tháng một lần, rồi quan sát sự thay đổi. Ðồng thời nếu có dịp, nên đi xem giùm địa lý  cho người khác... Ngoài ra,những khi rảnh rỗi, cũng nên ngồi nhớ lại địa thế của những căn phòng mình từng cư ngụ qua, giường ngủ quay về đâu?... Ðời sống mình trong thời gian đó ra sao?.... Ðó là cách học hay nhất và gần với thực tế nhất. Nó cũng không kém phần thú vị. Dần dà, qua những kết quả thấy rõ trước mắt, quí vị sẽ có được một niềm tin vững chắc vào khả năng của mình... và càng ngày quí vị sẽ càng đến gần chỗ tinh túy của khoa học này hơn nữa.

    Chúc quí vị thành công

    Patton Nguyen