Con người bị ảnh hưởng
bởi 3 yếu tố:
-oOo-
Việc sửa đổi Ðịa-Lý sẽ đem lại thay đổi thấy rõ trước mắt trong những trường hợp sau:
Nhìn chung, những thay đổi này xảy ra trước mắt chúng ta mỗi ngày nhưng phần lớn ai cũng nghĩ là chuyện ngẫu nhiên nên ít khi để ý.
Trong những trang kế tiếp, quí vị thân chủ sẽ biết cách tự tìm hướng tốt cho mình. Cách bố trí đồ đạc cho hợp hướng tốt, tránh hướng xấu... Sau khi đã biết cách tự bố trí địa lý cho mình, sau một vài lần làm thử, quí vị sẽ có dịp thấy rõ sự thay đổi. Và từ đó, quí vị sẽ có một niềm tin tuyệt đối trên khoa này.
Những trang kế tiếp sẽ được lần lượt trình bày từng phần theo thứ tự sau:
-oOo-
***
nguyenvanx@yahoo.com
Phần 1: Các hướng tốt xấu
theo tuổi
MR. NGUYEN-VAN-X Sinh ngày 26 tháng
3 năm 1942 Âm-Lịch, cung phi thuộc quẻ Tốn
Các hướng tốt xấu chia ra
như sau:
* Hướng Tây-Bắc thuộc Họa-Hại
chủ Phiền-Toái, Tai-Ách nhỏ.
* Hướng Bắc thuộc Sinh-Khí
chủ Thành-Công, Thịnh-Vượng.
* Hướng Đông-Bắc thuộc
Tuyệt-Mạng chủ Thất-Bại, Tai-Nạn, Bệnh-Nặng.
* Hướng Đông thuộc Duyên-Niên
chủ May-Mắn, Thịnh-Vượng.
* Hướng Đông-Nam thuộc Phục-Vị
chủ Bình-An.
* Hướng Nam thuộc Thiên-Y
chủ Khỏe-Mạnh.
* Hướng Tây-Nam thuộc Ngű-Quỉ
chủ Gây-Gỗ, Bất-Hòa, Xích-Mích.
* Hướng Tây thuộc Lục-Sát
chủ Đau-Yếu, Tai-Ách nhỏ.
Phần 2:
Ghi-chú: Phần này không những áp dụng về vợ chồng, mà còn với tất cả những ngườiở chung nhà như con cái, cha mẹ, anh chị em... đều có ảnh hưởng về Ðịa-Lý.
Nếu người ở chung nhà sinh năm:
1920
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch
hướng.
1921
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch
hướng.
1922
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
1923
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
1924
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
1925
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Hợp hướng.
1926
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
1927
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
1928
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
1929
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch
hướng.
1930
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch
hướng.
1931
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
1932
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
1933
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
1934
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Hợp hướng.
1935
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
1936
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
1937
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
1938
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch
hướng.
1939
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch
hướng.
1940
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
1941
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
1942
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
1943
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Hợp hướng.
1944
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
1945
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
1946
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
1947
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch
hướng.
1948
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch
hướng.
1949
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
1950
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
1951
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
1952
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Hợp hướng.
1953
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
1954
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
1955
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
1956
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch
hướng.
1957
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch
hướng.
1958
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
1959
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
1960
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
1961
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Hợp hướng.
1962
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
1963
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
1964
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
1965
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch
hướng.
1966
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch
hướng.
1967
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
1968
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
1969
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
1970
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Hợp hướng.
1971
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
1972
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
1973
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
1974
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch
hướng.
1975
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch
hướng.
1976
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
1977
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
1978
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
1979
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Hợp hướng.
1980
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
1981
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
1982
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
1983
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch
hướng.
1984
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch
hướng.
1985
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
1986
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
1987
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
1988
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Hợp hướng.
1989
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
1990
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
1991
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
1992
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch
hướng.
1993
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch
hướng.
1994
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
1995
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
1996
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
1997
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Hợp hướng.
1998
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
1999
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
2000
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
2001
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch
hướng.
2002
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch
hướng.
2003
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
2004
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
2005
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
2006
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Hợp hướng.
2007
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp
hướng.
2008
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
2009
Phái Nam: Hợp hướng. Phái
Nữ: Nghịch hướng.
2010
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch
hướng.
* Hợp Hướng: các hướng tốt
của mình cũng là hướng tốt của người này. Việc bố trí
địa-lý cứ theo hướng tốt của mình là được.
* Nghịch hướng: Các hướng
tốt của mình là hướng xấu của người này, và ngược
lại.Trường hợp này hai người nên ở khác phòng hoặc ngủ
khác giường. Nếu chung phòng, chung giường cần biết thêm
về các hướng của họ để tìm một hướng tốt cho mình
mà người kia cũng không quá xấu.
-oOo-
(Quí thân chủ đã biết dùng la bàn có thể bỏ qua phần này)
Quí thân chủ có thể mua là bàn tại bất cứ tiệm bán đồ phụ tùng xe hơi nào (auto part shop - la bàn tiếng Mỹ gọi là compass.) Loại làm ở Mỹ hoặc các nước Âu-Châu thường có độ chính xác cao hơn loại làm tại Hong-Kong hay China.
Có hai loại la bàn, loại gắn trên xe hơi và loại cá nhân. Loại cá nhân nhìn từ trên xuống, loại gắn trong xe nhìn ngang. (xem hình vẽ).
La bàn xe hơi
La bàn cá nhân
(Ðang chỉ hướng Bắc)
(Ðang chỉ hướng Bắc)
-oOo-
A-Chọn-Hướng:
Các hướng tốt xấu theo từng tuổi đã được tính sẵn ở phần 1, trang 2.
Tốt nhất là Sinh-Khí, Duyên-Niên.
Tốt vừa là Thiên-Y, Phục-Vị. |
Xấu nhất là Tuyệt-Mạng,
Ngũ-Quỉ.
Xấu vừa là Họa-Hại, Lục-Sát. |
Các phòng khác nếu hợp hướng thì tốt, bằng không cũng không sao, chỉ cần ít lui tới những phòng đó sẽ không có ảnh hưởng.
* Muốn xem hướng cho đúng, cần biết 2 nguyên tắc căn bản sau đây:
1- Nguyên tắc về 'Tọa... Hướng'
Tọa Bắc hướng Nam Ngồi (hay
nằm) ở hướng Bắc là đang chịu ảnh hưởng của hướng
Nam
Tọa Ðông hướng Tây ----------------------
Ðông -------------------------------- Tây
Tọa Nam hướng Bắc ----------------------
Nam --------------------------------- Bắc
Tọa Tây hướng Ðông ----------------------
Tây --------------------------------- Ðông
Tọa Ðông-Bắc hướng Tây-Nam
-------------Ðông-Bắc -----------------------------Tây-Nam
Tọa Tây-Bắc hướng Ðông-Nam
------------ Tây-Bắc -------------------------------Ðông-Nam
Tọa Tây-Nam hướng Ðông-Bắc
------------ Tây-Nam ------------------------------Ðông-Bắc
Tọa Ðông-Nam hướng Tây-Bắc
------------ Ðông-Nam -----------------------------Tây-Bắc
Nói chung, ngồi hay nằm ở hướng nào thì chịu ảnh hưởng của hướng đối nghịch lại.
2- Nguyên Tắc về 'Khí'
- Khí đi từ Trước ra Sau (Nghĩa
là mặt nhìn về hướng nào sẽ chịu ảnh hưởng của hướng
đó.)
- Khí đi từ Chân lên Ðầu
(Nghĩa là chân đạp về hướng nào sẽ chịu ảnh hưởng
của hướng đó.)
.... Ðây là phần tinh túy của khoa Ðịa-Lý.
Thí-Dụ:
Anh Nguyễn-Văn-A, phái nam, cung
phi thuộc quẻ Ly, có các hướng sau:
Ðông = Sinh-Khí
Ðông-Nam = Thiên-Y |
Nam = Phục-Vị
Bắc = Duyên-Niên |
Tây = Ngũ-Quỉ
Tây-Bắc = Tuyệt-Mạng |
Ðông-Bắc = Họa-Hại
Tây-Nam = Lục-Sát |
Như vậy, muốn được thịnh
vượng về tiền bạc, nên bố trí giường ngủ và bàn làm
việc quay về hướng sinh khí, bố trí như hình vẽ bên dưới:
Ðầu giường ngủ tựa và
tường phía tây để khi nằm
Ghế ngồi làm việc dựa lưng vào tường phía tây
trên giường chân đạp về
phía đông (Sinh-Khí)
để khi ngồi làm việc mặt ngó ra phía đông.
*Ghi chú quan trọng:
Theo các định luật cơ bản của khoa Ðịa-Lý thì:
...Chỉ cần chọn được hướng
tốt hợp với tuổi và phái tính của mình như trên là đủ
để không sợ việc xấu hay rủi ro xảy đến nữa. Sau khi
đã chọn được hướng tốt, cần bố trí thêm đồ đạc,
cửa nẻo... để được tốt hơn nữa.
B- Cách bố-trí:
1- Bố trí các cửa:
Sau khi đã đặt xong giường ngủ hoặc bàn làm việc, hãy ngồi tại vị trí giường ngủ hoặc bàn làm việc vừa đặt xong, lấy la bàn ra xem các cửa phòng ở vị trí nào so với vị trí của mình đang ngồi.
Thí dụ: Trường hợp anh Nguyễn-Văn-A,
phái nam, cung phi thuộc quẻ Ly, có các hướng sau:
Ðông = Sinh-Khí
Ðông-Nam = Thiên-Y |
Nam = Phục-Vị
Bắc = Duyên-Niên |
Tây = Ngũ-Quỉ
Tây-Bắc = Tuyệt-Mạng |
Ðông-Bắc = Họa-Hại
Tây-Nam = Lục-Sát |
Giả sử phòng ngủ của anh
A có 5 cửa sổ là A, B, C, D, F và cửa ra vào E. Sau khi đặt
giường ngủ chân đạp về hướng Ðông (Sinh-Khí), anh A cần
làm những việc sau:
Ngồi tại giường ngủ hay bàn làm việc lấy la bàn ra tìm xem hướng nào tốt, hướng nào xấu (như phần xem hướng các cửa bên trên) -Các hướng tốt phải để trống trải, không có vật gì ngăn chận, sao cho tầm mắt nhìn về hướng đó nhìn được càng xa càng tốt. -Các hướng xấu, nhất là
2 hướng Tuyệt Mạng, Ngũ-Quỉ phải có kệ, tủ, bàn ghế...
che lại. khoảng cách từ những vật che này đến chỗ mình
càng gần, càng tốt.
Những việc nói trên chỉ cần
làm một vài thứ là đủ sức ngăn chận tai họa. Nếu làm
đủ hết sẽ thấy trong vòng từ 1 đến 3 tháng sẽ có thay
đổi rõ rệt. Khoa Ðịa-Lý Thực Nghiệm này đã được kiểm
chứng trên hàng ngàn người ở Hong-Kong, Taiwan... chưa có trường
hợp nào sai.
|
-oOo-
Trong những trang trước, quí vị đã xem qua phần hướng dẫn kê lại đồ đạc trong nhà trong căn nhà mình hiện cư ngụ... vì trên thực tế, có rất ít người tin tưởng khoa địa lý đến mức tìm mua hoặc mướn một ngôi nhà cho thật lý tưởng với các cung địa lý của mình.
Dù sao, nếu muốn phát triển tối đa những kiến thức địa lý, quí vị cần đi từ gốc rễ đi lên, nghĩa là phải bắt đầu từ việc lựa chọn mua hoặc mướn một căn nhà lý tưởng.
Thế nào là một căn nhà lý tưởng?
Một căn nhà lý tưởng phải có các tiêu chuẩn sau đây:
-Hướng xấu phải rậm rạp, nhiều chướng ngại. Cụ thể như trồng cây rậm rạp, hoặc làm nhà kho chứa đồ...
-Hướng tốt phải trống trải, nếu điều kiện cho phép, nên có hồ nước. (hồ nước tương đói khó, vì cần có nước chuyển động (bằng cách đặt vòi phun hay thác giả). Nếu chỉ làm hồ nước thường, không có vòi phun hay thác giả để nước luân lưu thì tốt hơn đừng làm). Nếu không thích làm hồ nước, nên trồng có và tưới thường cho cỏ thật tốt, thật ẩm.
Thí dụ:
* một người thuộc cung Càn
, có các hướng như sau:
Bắc=Lục-Sát
Ðông= Ngũ Quỉ |
Nam= Tuyệt-Mạng
Ðông-Nam=Họa-Hại |
Tây-Nam=Duyên-Niên
Tây= Sinh-Khí |
Tây-Bắc= Phục-Vi
Ðông-Bắc=Thiên-Y |
Nếu người này mua nhà biệt lập, bên dưới là một mẫu nhà biệt lập nhà lý tưởng
Căn nhà này cho người thuộc
cung Càn có các điểm tốt sau:
1-
Cửa trước mở về Thiên-Y (Ðông-Bắc), cửa sau mở về sinh-Khí
(Tây)
2- Giường ngủ nằm lại vị
trí Duyên-Niên (Tây-Nam) so vớI trung tâm căn nhà
3- Khi nằm trên giường chân
đạp về hướng Sinh Khí (Tây)
4- Bàn làm việc đặt tại
vị trí Sinh Khí, khi ngồi làm việc mặt hướng về Sinh Khí
5- Có một hồ nước đề
hút khí tốt từ hướng Tây, đua vào giường ngủ và bàn
làm việc.
6- Bếp lửa đặt tại tường
phiá Ðông có công dụng khuếch đại ảnh hưởng tốt của
khí từ phía Tây, và chận lại khí xấu đến từ phía Ðông
7- Các hướng tốt để trống
trải, các hướng xấu trồng cây rậm rạp để chặn khí
xấu
Cũng người thuộc cung Càn, có các hướng như trên, nều mướn apartment, condo, townhouse cần chọn theo hình bên dưới:
Nếu người cung Càn nói trên
cần chọn 1 apartment trong 4 unit trên, thì vị trí tốt nhất
là unit 1, kế đến là unit 2. Unit 3 xấu, unit 4 rất xấu.
Unit 1: Nằm tại hướng
Tây của building, là vị trí sinh Khí của người cung Càn.
Vì thế cần mở rộng cửa sổ hướng Tây, đóng thường
xuyên 2 cửa hướng Nam và Bắc (bố trí bên trong nhà xin xem
các phần trước)
Unit 2: Vẫn còn thuộc
hướng Tây của trung tâm building (trung tâm của building là
giao điểm của 2 đường chéo. Trong trường hợp này là điểm
giữa của bức tường ở giữa unit 2 và 3). Nếu ngườI cung
Càn vào ở unit này, thì chỉ được trung bình. Ðóng thường
xuyên tất cả các cửa sẽ tốt hơn (unit này chỉ có các
cửa về hướng Nam và Bắc
Unit 3: Giiống như unit
2, nhưng xấu hơn vì đã thuộc về phiá đông của trung tâm
building. NgườI cung Càn ở căn nhà này không tốt. Nếu mở
cửa thường thì sẽ xấu thêm.
Unit 4: giống như
unit 3, nhưng xấu hơn vì ở phíc cực Ðông của building, lại
có cửa sổ phía Ðông. Thuộc Ngũ quỉ của người cung Càn...
Nếu người này ở đây, sẽ thường xuyên gặp chuyện không
may, và rất hay gây gỗ, cãi vã.
Nhìn chung, qua chương này, quí vị có thể thấy được việc bố trí phía trong nhà không bằng việc chọn một ngôi nhà hợp hướng. Một ngôi nhà đã nằm ở hướng xấu giống như unit 4 đối với người cung Càn, thì dù có sửa đổi thế nào bên trong đi nữa, vẫn không cưú vãn được thế địa lý của unit này.
Ghi-chú:
Một điều đáng lưu ý khác, nếu chẳng may quí vị và người phối ngẫu không hợp cung Phi (trường hợp người hợp hướng Ðông, người hợp hướng Tây).. thì biện pháp tốt nhất là chọn một căn nhà biệt lập để ở. Như vậy, người hợp hướng đông sẽ ngủ ở phòng phía Ðông, người hợp hướng Tây sẽ ngủ ở phòng phía Tây. (Dĩ nhiên, nếu vợ chồng cần ngủ chung... người này vẫn có thể vào phòng người kia ngủ một hai đêm mỗi tuần... sẽ không có ảnh hưỏng nhiều. )
-oOo-
Hỏi:Nếu
trong nhà đã bố trí hợp Ðịa-Lý phòng ngủ và phòng
làm việc, nhưng vợ chồng lại thường gây lộn ở nhà bếp?
Phòng ăn? ... và các phòng khác?
Ðáp:
Khi bắt đàu gây gỗ, cố giữ bình tĩnh và để ý xem mình
đang ngồi xoay mặt về hướng nào? Sẽ thấy mình thường
xảy ra gây gỗ khi bị ảnh hưởng của một trong 4 hướng
xấu (thường là hướng Ngũ-Quỉ). Tìm cách bố trí lại chỗ
đó, kê đồ đạc che bớt hướng xấu lại. Nếu
không muốn kê lại đồ đạc, thì tránh lui tới chỗ có ảnh
hưởng hướng xấu đó. Mỗi lần phải lui tới chỗ xấu
nên tập trung ý chí lại để chống lại ảnh hưởng của
hướng xấu. Sự tập trung này có thể kềm chế dược ảnh
hưởng của hướng xấu trong thời gian chừng 15 phút.
Hỏi:Trường
hợp tiệm buôn bán mà chủ không có mặt thì nên xem
địa-lý theo tuổi của ai?
Ðáp:
Một số các tiệm chủ không trực tiếp điều khiển mà giao
cho một người quản lý trông coi. Trường hợp này cần xem
Ðịa-Lý tại phòng ngủ hoặc phòng làm việc của người
chủ (dù không phải tại tiệm). Nếu tốt thì chủ tự nhiên
có tiền. Nếu xấu thì dù tiệm bán đắt cũng dễ bị thất
thoát, lỗ lã, hoặc tai họa.
Một cơ sở như vậy muốn tốt đẹp cần có hướng địa lý tốt ở nhà và nơi làm việc của người chủ, phối hợp với thế địa -lý của tiệm đó đối với người quản lý. Nếu cả hai cùng tốt thì tiệm tốt. Nếu chủ tốt quản lý xấu dễ đổi người làm. Nếu quản lý tốt chủ xấu sẽ có thất thoát. Trường hợp cả hai cùng xấu sẽ đi đến lỗ lã, thất bại.
Hỏi:Áp
dụng địa lý tại các sòng bạc có được hay không?
Ðáp:
Ðược, nhưng phải cẩn thận. Thường đa số các sòng bạc
dù tại các quốc gia tân tiến cũng thường được trang
bị rất kỹ về địa lý với mục đích đem lại lợi ích
tối đa cho chủ sòng. Khi đánh bạc nên lựa ghế ngồi nhìn
về hướng Sinh-Khí hoặc Duyên-Niên. Cần lưu ý về khí tại
các sòng bạc thường thay đổi rất bất thường. Khi thấy
thua phải lập tức đổi bàn hoặc đổi chỗ ngồi
Hỏi:Nếu
hai vợ chồng không hợp hướng thì phải làm sao?
Ðáp:
Khi vợ chồng không hợp hướng, thì các hướng tốt của
người này là hướng xấu của người kia, và ngược lại.
Thí dụ: Vợ chồng cùng tuổi Mậu-Tuất (sinh 1958) sẽ bị
nghịch hướng.
Chồng thuộc cung Càn
Bắc=Lục-Sát
Ðông= Ngũ Quỉ |
Nam= Tuyệt-Mạng
Ðông-Nam=Họa-Hại |
Tây-Nam=Duyên-Niên
Tây= Sinh-Khí |
Tây-Bắc= Phục-Vi
Ðông-Bắc=Thiên-Y |
Vợ thuộc cung Ly.
Ðông = Sinh-Khí
Ðông-Nam = Thiên-Y |
Nam = Phục-Vị
Bắc = Duyên-Niên |
Tây = Ngũ-Quỉ
Tây-Bắc = Tuyệt-Mạng |
Ðông-Bắc = Họa-Hại
Tây-Nam = Lục-Sát |
Các hướng đối nghịch nhau rất rõ ràng. Vì thế, các cặp vợ chồng nghịch hướng này thường chỉ có một người thành công mà thôi, vì 2 người cùng ở chung một nhà, ngủ chung một giường mà địa thế chỉ phù trợ cho một người. Muốn cả 2 người cùng được tốt, trước hết phải ngủ khác phòng hoặc ít nhất cũng khác giường nếu chung phòng. Từ đó, căn cứ trên các hướng địa-lý của mỗi người mà sắp xếp lại cho hợp. Dĩ nhiên, hướng địa-lý chỉ có ảnh hưởng nếu tiếp xúc lâu dài. Trường hợp người chồng sang phòng vợ hay người vợ sang phòng chồng trong thời gian vài tiếng đồng hồ sẽ không có ảnh hưởng bao nhiêu.
Tương tự, nếu hai vợ chồng
nghịch hướng này có chung một cơ sở thương mại và
cùng trông coi tiệm, vậy phải đặt hai chỗ ngồi làm việc
cho hai vợ chồng riêng ở vị trí tốt, hướng tốt của mỗi
người.
Hỏi:Hướng
bếp có quan trọng không? Làm sao để xem hướng bếp?
Ðáp:
Hướng bếp là một trong những hướng rất quan trọng của
Ðịa-Lý. Nó chiếm hàng thứ ba sau phòng ngủ và phòng làm
việc. Dù sao ở Hoa-Kỳ và các nước tân tiến bây giờ người
ta ít khi xem địa-lý hướng bếp vì các lý do sau:
1- Bếp gas hay bếp điện bây
giờ không có miệng bếp (để cho củi vào) như bếp củi
ngày xưa, và khoa địa lý chỉ thuần túy xem miệng bếp phải
hướng về đâu.
2- Nhà bếp ngày xưa được
xây riêng biệt và thường dùng để che một trong những hướng
xấu của người chủ nhà. Nhà bếp ngày nay không thể xây
riêng như xưa được... Vì những khác biệt của hai thời
đại, nên hầu như ngày nay không còn ai xem về hướng bếp
nữa.
Dù sao, để đưa ra một
qui tắc chung luận về hướng bếp, tôi rút trong sách Bát-Trạch
Minh-Cảnh ra một vài qui tắc chính yếu nếu quí thân chủ
vẫn muốn thử bố trí địa lý bếp núc của mình.
1- Ðể ý xem mình thường
ngồi, đứng tại đâu trước giờ cơm (lúc trong bếp đang
nấu nướng có lửa)
2- Ngồi tại vị trí đó,
lấy la bàn ra tìm hướng Sinh-Khí ở đâu (nếu muốn khỏe
mạnh thì tìm hướng Thiên-Y)
3- Ðặt lò tại vị trí ngược
với hướng Sinh-Khí (thí dụ, Sinh-Khí là hướng Bắc của
mình thì đặt lò tại hướng Nam của mình. Ðể cho khí đi
từ hướng Sinh-Khí vào sẽ qua mình, rồi mới đến lò)
Hỏi:Vườn
tược chung quanh nhà có cần bày trí gì hay không?
Ðáp:
Có. Nếu có thể bố trí được vườn tược chung quanh nhà
thì rất hay.
Trước hết, ở trong nhà,
nơi phòng ngủ, phòng làm việc, hay những nơi mình thường
có mặt ở đó, nhìn ra các cửa (cửa cái và cửa sổ). Xem
cửa nào thuộc hướng xấu thì nên trồng cây to phía trước
cửa mà chận khí của hướng xấu. Cửa nào thuộc hướng
tốt nên mở rộng và mở thường xuyên, đồng thời phần
đất ở ngoài cửa nên trồng cỏ, tưới nước thường xuyên
(giữ cho đất ẩm, cỏ tốt, thì khí của hướng tốt sẽ
vào nhà nhiều hơn.) Nhớ chỉ trồng cỏ mà thôi, đừng trồng
các cây lớn, có thể cản bớt khí đi.
Hỏi:Thường
người ta trồng cây Thần-Tài, Cây Phát-Tài... có đúng không?
Cây nên đặt tại đâu?
Ðáp:
Các loại cây Thần-Tài, Cây Phát-Tài... được dùng để thu
hút khí của hướng tốt vào nhà nhiều hơn. Các cây này có
công dụng gần giống như một sân cỏ tưới nước đầy
đủ nói ở phần bố trí vườn tược. Thường người ta
dùng các loại cây có lá dầy chứa nhiều nước. Nếu để
ý kỹ hơn sẽ thấy lá của các cây này đều không có
sống lá và có những sợi gân dọc theo thân lá. Chiều dài
lá thường khoảng nửa thước. Không cần phải cây Thần-Tài
hay Phát-Tài, mà bất cứ cây gì có lá giống như vậy đều
có công dụng tương tự. Người ta thường đặt cây tại
các cửa quay về hướng tốt đề hút khí của các hướng
này. Cây không nên quá to, có thể che lấp mất cửa sẽ có
tác dụng ngược lại là chận khí không cho vào.
Hỏi:Cây
Thần-Tài, Phát-Tài... nở hoa có phải là điềm phát tài không?...
Cây chết có phải là rủi ro không?
Ðáp:
Ðây là các điều mê tín không nên tin. Cây nở hoa sẽ không
phát tài hơn, nhưng cây chết có thể làm hao hụt tiền bạc
nếu cây đó đặt đúng ngay hướng sinh khí của người chủ.
Nếu cây bị chết, hãy thay cây khác ngay , sẽ không có
ảnh hưởng nhiều.
Hỏi:Các
thứ khác như bàn thờ Thần-Tài, bàn thờ ông Ðịa,
bàn thờ Phật, Phong-Linh (chuông gió). Trái châu thủy tinh,
bùa Lỗ-Ban, Bùa Bát-Quái... nên đặt tại đâu?
Ðáp:
Câu hỏi này đã vượt ra ngoài phạm vi của khoa học về
địa lý mà tôi muốn trình bày cùng quí vị thân chủ. Nói
chung về bàn thờ, có thể xem như bếp, nghĩa là nên
xoay mặt về hướng Sinh Khí nếu thường đốt nhang, đốt
đèn cầy tại bàn thờ. Nếu không thường đốt đèn hoặc
dùng đèn điện thay thế thì vị trí không quan trọng lắm,
đặt ở đâu cho thẩm mỹ là được.
Còn về các loại bùa Bát-Quái, Lỗ-Ban, chuông gió dùng ếm quỉ trừ tà thì thật tình tôi không biết đặt tại đâu cả. Vì tôi không tin về những chuyện này. Riêng đối với Bát-Quái-Ðồ, cái hình mà quí vị thường thấy trên bùa Bát-Quái, chẳng qua là một loại biểu tượng của 8 quẻ bao gồm Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Ðoài... do vua Phục-Hi đặt ra cách đây hơn 1000 năm (8 quẻ Bát-Quái đó đã được ứng dụng hết sức tỉ mỉ trong tập địa-lý này qua cách tính về cung phi và các phương hướng của quí vị). Ðó là mục đích chính yếu và duy nhất của Bát-Quái-Ðồ.... Ông vua Phục-Hi có tái sinh mà thấy được cái Bát-Quái-Ðồ của mình sáng chế ra bây giờ được mang đi ếm quỉ trừ tà, hù ma nhát con nít... chắc là phải khóc thét lên!
Hỏi:Tôi
có thấy loại la bàn chuyên môn dùng xem Ðịa-Lý bán
tại Hong-Kong, Taiwan... có kim chính giữa và nhiều vòng chữ
Tàu xung quanh, có công dụng gì?
Ðáp:
Các la bàn này thường có 3 vòng để các chữ theo 10 can là
Giáp, Ất, Bính, Ðinh, ... , Nhâm, Quí. Vòng kế tiếp theo 12
chi là Tí, Sửu, Dần,..., Tuất, Hợi. Vòng kế là 8 cung Bát-Quái
Càn, Khảm, Cấn..., Khôn, Ðoài... Vòng ngoài hết chia
làm24, gọI là 24 sơn... 24 sơn này chỉ là cách chia vòng tròn
thành 8, rồi lại chia 1/8 đó thành 3 phần nữa. Tương tự
với các hướng Ðông Ðông Bắc (giữa Ðông-Bắc và Bắc),
Tây Tây Nam (Giữa Tây Nam và Nam... vậy thôi. Nhìn chung, vì
ngày xưa không chia vòng tròn làm 360 độ như bây giờ mà chia
theo can chi... và bát quái... Lúc đó vòng tròn chia làm 8 (bát-quái),
10 (theo can), hoặc 12 (theo chi), hoặc chi tiết lắm là chia làm
64 theo tượng của 64 quẻ Phục-Hi... nhìn chung, các lối chia
này so với la bàn có chia sẵn 360 độ về độ chính xác thua
rất xa... Dù sao, người ta vẫn còn dùng nhiều để... quay
phim video cho chúng ta xem... Và dĩ nhiên, một số 'Ðại-Sư
Phong-Thủy' còn dùng với mục đích hù ma nhát con nít nữa.
Hỏi:Tôi
có đọc một số sách về trường Phái Ðịa Lý Giang Tây,
trong đó họ có dùng 24 Sơn một cách rất tỉ mỉ. Như vậy
có phải 24 Sơn có công dụng khác không?
Ðáp:
Ðúng như vậy, Phái Ðịa Lý Giang Tây đã đưa những phát
minh rất táo bạo trong khoa Ðịa Lý . Nhất là lối tính Cửu
Phi Tinh (Nine-Star-Chart) vận hành theo từng nguyên vận 20 năm,
tiểu vận 1 năm, và nguyệt vận 1 tháng... Dù sao, tôi đã
thử tìm hiểu và áp dụng. Tôi cũng đã phải viết một chương
trình vi tính để tìm luật vận hành của Cửu Phi Tinh. Nhung
cuối cùng thì tôi thất vọng, vì Cửu Phi Tinh chỉ đúng vào
khoảng 70% mà thôi (đó là dùng computer để tính, nếu
dùng tay để tính thì còn dễ sai hơn nữa, vì lối tính này
hết sức phức tạp). Mặt khác, nếu áp dụng Cửu Phi Tinh
đến mức tuyệt đối, thì chúng ta phải đổi hướng nhà
mỗi... Tháng!!! Hoặc ít nhất cũng mỗi năm... Có lẽ
không ai muốn dọn nhà hoài như vậy... Dù sao, tôi rất thích
những phát minh của Phái Giang Tây, và đang tiếp tục tìm
hiểu nó.
-oOo-
Ðọc xong tập sách Ðịa-Lý Dương-Cơ này, kiến thức về Ðịa-Lý của quí vị đã tạm đủ để bố trí Ðịa-Lý cho chính mình. Ðịa-Lý là một môn học phức tạp và cần nhiều kiên nhẫn. Muốn nắm vững khoa học này, quí vịcần thực tập nhiều bằng cách tự thay đổi cách sắp xếp Ðịa-Lý mỗi vài tháng một lần, rồi quan sát sự thay đổi. Ðồng thời nếu có dịp, nên đi xem giùm địa lý cho người khác... Ngoài ra,những khi rảnh rỗi, cũng nên ngồi nhớ lại địa thế của những căn phòng mình từng cư ngụ qua, giường ngủ quay về đâu?... Ðời sống mình trong thời gian đó ra sao?.... Ðó là cách học hay nhất và gần với thực tế nhất. Nó cũng không kém phần thú vị. Dần dà, qua những kết quả thấy rõ trước mắt, quí vị sẽ có được một niềm tin vững chắc vào khả năng của mình... và càng ngày quí vị sẽ càng đến gần chỗ tinh túy của khoa học này hơn nữa.
Chúc quí vị thành công
Patton Nguyen